Kinh tế

Bệnh glôcôm nhãn áp bình thường

Có loại glôcôm có nhãn áp bình thường, triệu chứng rất ít, không có đau nhức mắt, đau nhức đầu, triệu chứng cơ năng duy nhất là nhìn mờ.

Bệnh glôcôm nhãn áp bình thường - Ảnh 1.

Tiến triển của bệnh glôcôm. Ảnh minh họa. Nguồn: es.slideshare.net

Glôcôm hay còn gọi là thiên đầu thống là một bệnh rất nguy hiểm vì nó làm giảm và mất thị lực của người bệnh vĩnh viễn, không có khả năng hồi phục. Do vậy, khi có triệu chứng đau nhức mắt, nhức đầu thì người ta thường nghĩ đến bệnh glôcôm. Tuy nhiên không phải hình thái glôcôm nào cũng có triệu chứng này, mà triệu chứng chủ yếu là nhìn mờ như glôcôm góc đóng mãn tính, glôcôm góc mở… Nhãn áp (NA) cao là triệu chứng rất thường gặp ở bệnh nhân glôcôm nói chung.

Tuy nhiên có một hình thái đặc biệt của glôcôm góc mở lại có NA bình thường, triệu chứng rất ít, không có đau nhức mắt, đau nhức đầu, NA không cao, triệu chứng cơ năng duy nhất là nhìn mờ, do vậy, chúng ta thường ít nghĩ đến bệnh glôcôm. Vì vậy việc chẩn đoán bệnh glôcôm NA bình thường rất khó khăn và được chẩn đoán muộn.

Theo quan điểm hiện nay thì glôcôm NA bình thường không chỉ đơn thuần là bệnh lý của thị thần kinh mãn tính mà nó còn kết hợp sự bất thường của đĩa thị, dẫn đến thay đổi thị trường mà NA vẫn trong giới hạn bình thường. Như vậy sự khác nhau giữa glôcôm góc mở nguyên phát và glôcôm NA bình thường là NA cao mà thôi.

Các yếu tố nguy cơ

Bệnh glôcôm NA bình thường là bệnh của người già, đa số các bệnh nhân trên 50 tuổi, gặp ở nữ nhiều hơn nam. Các yếu tố nguy cơ được đề cập nhiều nhất là yếu tố mạch máu như cao huyết áp, bệnh đái tháo đường, huyết áp thấp vào ban đêm, những hội chứng gây co thắt mạch, hội chứng migraine, hội chứng Raynaud…, gần đây có hội chứng hạ huyết áp khi ngủ.

Chẩn đoán bệnh Glôcôm nhãn áp bình thường

Sự thay đổi nhãn áp

Khi theo dõi bệnh nhân glôcôm NA bình thường thì thấy sự dao động NA mà đỉnh dưới 21mmHg. Cần phải lập biểu đồ theo dõi sự thay đổi NA trong ngày để chẩn đoán xác định glôcôm NA bình thường. Tuy nhiên, trong thực tế việc này rất khó thực hiện.

Hiện nay có thể theo dõi NA theo những giờ nhất định bằng cách sử dụng NA kế bút điện tử để theo dõi NA.

Gai thị

Tổn hại gai thị không có sự khác biệt với các loại glôcôm khác như tỉ lệ C/D lớn, tổn hại lớp viền thần kinh đĩa thị giác, thay đổi mạch máu của đĩa thị giác… Tuy nhiên, trong glôcôm NA bình thường, tổn hại gai thị cũng có một số đặc điểm riêng:

- Lớp viền thần kinh quanh gai thị mỏng hơn so với glôcôm NA cao.

- Lõm gai không quá sâu và lớp lá sàng ít bị đẩy ra phía sau hơn.

- Hay gặp tổn hại viền thần kinh gai thị khu trú ở một vị trí kèm theo lõm gai thị sâu và thay đổi lớp lá sàng tạo thành hố gai thị mắc phải, 75% gặp ở glôcôm NA bình thường so với 15% ở glôcôm NA cao.

Các triệu chứng khác đi kèm

- Một trong những dấu hiệu thường gặp nhất trong glôcôm NA bình thường là teo võng mạc cạnh gai thị (vùng α và vùng β), tuy nhiên dấu hiệu này không đặc hiệu cho glôcôm NA không cao.

- Xuất huyết gai thị: Rất hay gặp trong Glôcôm NA bình thường.

- Tổn hại lớp sợi thần kinh quanh gai thị: Hay gặp tổn hại lớp sợi thần kinh khu trú ở 1 vị trí nào đó hơn là tổn hại toàn bộ chu vi gai thị.

Tuy nhiên, những dấu hiệu trên không đặc hiệu cho glôcôm NA bình thường, không cho phép chẩn đoán xác định mà chỉ có giá trị gợi ý glôcôm NA bình thường mà thôi.

Tổn hại chức năng

Tổn hại thị trường: Tổn hại thị trường khu trú, khi thì gặp tổn hại thị trường hình cung ½ trên, khi thì gặp ở ½ dưới, cũng có khi cả trên và dưới.

Chiều dày giác mạc

Chiều dày giác mạc trung tâm hiện nay như là một yếu tố để đánh giá NA. Trong glôcôm NA bình thường chiều dày giác mạc trung tâm mỏng hơn bình thường, do đó NA thường bị đánh giá thấp hơn so với NA thực tế. Nghi ngờ glôcôm NA bình thường thì cần phải cho bệnh nhân đo độ dày giác mạc trung tâm.

Tiến triển và tiên lượng

Nếu không được điều trị bệnh ngày càng tiến triển nặng lên, biểu hiện thị lực ngày càng giảm, thị trường ngày càng thu hẹp cuối cùng dẫn đến mù lòa không thể hồi phục được, hình thái thiếu máu tiến triển nhanh hơn. Tiên lượng kém nếu như có kèm với tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc.

Điều trị bệnh glôcôm nhãn áp bình thường

Đạt được NA đích: Điều trị hạ NA đến khi bệnh không tiến triển nặng hơn, mức độ hạ NA khác nhau tùy từng bệnh nhân. Tuy nhiên, mức độ hạ NA tối thiểu là 30% NA của bệnh nhân.

Xác định những yếu tố nguy cơ mắc phải và kiểm soát chúng:

- Phát hiện cao huyết áp và điều trị cao huyết áp, không dùng thuốc co mạch.

- Phát hiện huyết áp thấp.

- Thường xuyên theo dõi sự tiến triển của bệnh.

Tuổi trẻ

      © 2021 FAP
        227,800       512