Sống khỏe

Một số đặc điểm về vitamin trong cơ thể người đến bệnh lý

Nếu các bữa ăn chỉ gồm các chất protid, glucid, chất béo và muối khoáng mà không có vitamin thì cơ thể người và động vật cũng không thể sống được.

Một số đặc điểm về vitamin trong cơ thể người đến bệnh lý - Ảnh 1.

Ảnh minh họa. Nguồn: sport-girls.ru

Vitamin (hay gọi là sinh tố) là những hợp chất hữu cơ rất cần thiết cho sự sống.  

Tuy vitamin rất cần thiết cho sự sống nhưng hàng ngày số lượng vitamin cần rất ít cho cơ thể, phần lớn vitamin được tổng hợp ở thực vật và vi khuẩn, không được tổng hợp trong cơ thể người, một số vitamin tổng hợp theo phương pháp nhân tạo.

Mặc dù, vitamin có nhiều công dụng như vậy, nhưng với liều lượng dinh dưỡng là các chất kháng oxy hoá, bảo vệ cơ thể. Nếu bổ sung vitamin với liều cao hơn liều khuyến cáo 2- 10 lần, thì không những không thể không phòng ngừa ung thư mà còn có khả năng gây ra rối loạn hoặc thậm chí tử vong.

Các vitamin được phân loại theo tính chất tan của chúng, gồm vitamin tan trong dầu (vitamin A, D, E, K); vitamin tan trong nước (vitamin B1, B2, PP, B6, B12, C, P, acid folic, acid pantotenic).

Đặc tính của vitamin tan trong dầu

Vitamin A

- Về cấu tạo, vitamin A là một alcol bậc nhất phức tạp, thực vật không có vitamin A nhưng có các caroten (tiền chất của vitamin A) vì có khả năng biến thành vitamin A khi đưa vào cơ thể.

- Về tác dụng: Vitamin A tham gia vào nhiều quá trình oxy hoá khử trong cơ thể, giữ gìn chức phận của các mô biểu bì, khi thiếu vitamin A thì niêm mạc bị thoái hoá, dễ bị nhiễm khuẩn, giác mạc dễ bị khô và nhiễm trùng làm mủ ở mắt. Vitamin A tham gia cấu tạo chất rhodopsin -  là chất điều hoà cảm thụ ánh sáng của võng mạc, nên khi thiếu vitamin A sẽ gây bệnh quáng gà.

- Nguồn gốc và nhu cầu: Vitamin A có trong rau quả (dạng tiền vitamin A), có nhiều trong mỡ, dầu cá. Nhu cầu hàng ngày khoảng 5.000 UI/ngày đối với người lớn.

Vitamin D

- Về cấu tạo: Vitamin là một nhóm các hợp chất có nhân sterol như D2, D3, D4, D5, nhưng hai loại quan trọng nhất trong dinh dưỡng là D2, D3.

- Về tác dụng: Vitamin D làm tăng sự hấp thu canxi và phospho ở màng ruột, có tác dụng đến quá trình canxi hoá. Thiếu vitamin D ở trẻ em gây bệnh còi xương, ở người lớn có thể gây mềm xương hay xốp xương.

- Nguồn gốc và nhu cầu: Vitamin D có ở gan cá, mỡ, bơ, lòng đỏ trứng. Nhu cầu hàng ngày khoảng 400 UI/ngày.

Vitamin E

- Về cấu tạo: Vitamin E gồm 3 chất a, b, g tocophenol có cấu tạo hoá học khác nhau ở vị trí và số nhóm methyl đính vào nhân croman;

- Về tác dụng: Vitamin E tham gia vào quá trình điều hoà sinh sản, là tác nhân chống oxy hoá rất mạnh. Khi thiếu vitamin E, quá trình tạo phôi của cơ thể bị ảnh hưởng, cơ quan sinh sản bị thoái hoá, thiếu vitamin E có thể gây teo cơ, thoái hoá tuỷ sống, vitamin E còn liên quan đến một số trường hợp thiếu máu và giảm đời sống hồng cầu hoặc vỡ hồng cầu ở một số trẻ em nuôi dưỡng kém hoặc trẻ đẻ non.

- Nguồn gốc và nhu cầu: Vitamin E có trong dầu thực vật, xà lách, cải, mỡ, bơ, lòng đỏ trứng. Nhu cầu hàng ngày khoảng 10- 30 mg. Đối với trẻ em, lượng vitamin có đủ trong sữa đảm bảo nhu cầu của chúng.

Vitamin K

- Về cấu tạo: Vitamin K trong tự nhiên có 2 loại vitamin K1 và K2, có nhân naphtoquinon. Chất nhân tạo được dùng là menadion.

- Về tác dụng: Vitamin K có vai trò đặc hiệu trong cơ chế đông máu, tham gia vào sự tổng hợp prothrombin. Thiếu vitamin K thường gây chảy máu dưới da, cơ, trong ống tiêu hoá, giảm tốc độ đông máu.

- Nguồn gốc và nhu cầu: Vitamin K có trong rau xanh, cà chua, đậu thịt, gan, thận, vi khuẩn ruột tổng hợp được vitamin K. Nhu cầu hàng ngày khoảng dưới 1mg/ ngày (người lớn) và trẻ em (10- 15mg/ ngày).

Đặc tính của vitamin tan trong nước

Vitamin C

- Về cấu tạo: Vitamin C có cấu trúc của một monosacchride.

- Về tác dụng: Vitamin C có tác dụng vận chuyển hydro nên nó tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá trong cơ thể. Thiếu vitamin C có thể gây bệnh hoại huyết, trên da có những nốt chấm đỏ, chảy máu lợi răng, chân răng, lỗ chân lông, đôi khi chảy máu nội tạng. Có lẽ vai trò rõ ràng nhất của vitamin C là duy trì chất kẻ bình thường của tế bào ở một số mô như sụn, răng, xương. 

Chú ý tiêm tĩnh mạch laroscorbin (một dạng vitamin C) có nguy cơ cao bị tai biến thuốc và càng không nên trộn thuốc với bất kỳ một thuốc nào để vì mục đích tăng thêm tác dụng nâng cao sức khỏe.

- Nguồn gốc và nhu cầu: Vitamin C có nhiều trong rau xanh, hoa quả tươi, cam, chanh, bưởi, dâu đất, ớt. Nhu cầu hàng ngày khoảng 80- 100mg/ ngày. Đối với người lao động nặng thì cần 120 mg, phụ nữ mang thai cần khoảng 150 mg một ngày. Ở vùng khí hậu lạnh, nhu cầu vitamin C tăng lên đến 140mg/ ngày.

Vitamin B1

- Về cấu tạo: Vitamin B1 gồm 2 vòng pyridin và thiazol.

- Về tác dụng: Vitamin B1 cần cho sự chuyển hoá glucid, thiếu vitamin B1, acid pyruvic sẽ bị ứ đọng trong máu, trong mô, gây rối loạn dẫn truyền các xung động thần kinh, rối loạn hoạt động tim và quá trình trao đổi nước (gây phù), thiếu vitamin này sinh bệnh tê phù hay Beriberi.

- Nguồn gốc và nhu cầu: Vitamin B1 có trong nấm men, cám, sữa, gan, lòng đỏ trứng, một số vi khuẩn ruột có thể tổng hợp vitamin B1.

Vitamin B2

- Về cấu tạo: Vitamin B2 là dẫn suất methyl hoá của nhân isoalloxazine.

- Về tác dụng: Vitamin B2 tham gia cấu tạo nhiều loại enzym. Thiếu vitamin B2 sẽ gây tổn thương các niêm mạc miệng, lưỡi nứt và loét kẻ mắt, vành tai, rụng tóc.

- Nguồn gốc và nhu cầu: Vitamin B2 có trong rau xanh, ngũ cốc, men rượu bia, sữa, gan, cơ. Nhu cầu hàng ngày khoảng 1,5mg/ ngày.

Vitamin PP (Niacin) hay vitamin B3

- Về cấu tạo: Vitamin PP là amid của acid nicotinic.

- Về tác dụng: Vitamin PP là thành phần cấu tạo của coenzym tham gia vào phản ứng oxy hoá khử trong cơ thể. Thiếu vitamin PP, con người sẽ mắc bệnh Pellagla với biểu hiện yếu toàn thân, mệt mỏi, loét miệng và da, rối loạn thần kinh.

- Nguồn gốc và nhu cầu: Vitamin PP có ở gan, sữa, thịt, cá, rau, men bia. Nhu cầu hàng ngày khoảng 25mg/ ngày. Tham gia cấu tạo NAD và NADP trong mô bào sinh vật, vitamin PP có dưới dạng tự do và hợp chất protein - enzym. Đó là NAD (nicotiamid adenozin dinuleotid) và NADP (nicotinamid adenozin dinucleotid photphat). Hai chất này là nhóm ghép của enzym oxy hoá hoàn nguyên, tức là enzym dehydrogenase yếm khí. 

Thiếu vitamin PP động vật thường mắc bệnh viêm tróc da sần sùi. Trong chăn nuôi nếu chỉ cho lợn ăn ngô kéo dài cũng thường xảy ra bệnh này vì thiếu tryptophan. Trong ngô còn có chất kháng vitamin PP - đó là acid pyndin-3- sulforic. Nếu đun sôi thì kháng vitamin PP của ngô sẽ mất đi.

Vitamin B5 (Bepanthen hoặc acid pantothenic)

- Về cấu tạo: Vitamin B5 còn gọi là acid pantothenic, pantothenate; đây là một vitamin tan trong nước, có rất nhiều trong tự nhiên, nhưng cũng rất dễ mất đi trong quá trình chế biến.

- Về tác dụng: Vitamin B5 nếu thiếu, nhất là tuổi thiếu nữ dậy thì dể dàng rụng tóc từng mảng, tuy tóc chịu nhiều yếu tố thần kinh, nội tiết, dinh dưỡng, nhất là vitamin B5. Nhưng do đến tuổi dậy thì, rất nhiều bộ phận trong cơ thể phát triển mạnh như tuyến vú, mông, cơ quan sinh dục, nên tiêu thụ nhiều vitamin này, hậu quả là tóc, đặc biệt là nhú tóc bị thiếu vitamin B5 nên ngừng mọc tóc và rụng. Dùng phối hợp vitamin H với vitamin B5 trong điều trị rụng tóc khu trú hay lan tỏa.

- Nguồn gốc và nhu cầu: Vitamin B5 có nhiều trong tự nhiên (từ Hy Lạp pantotenic có nghĩa là ở khắp nơi). Những thực phẩm có nhiều vitamin B5 là các loại đậu, đậu phụng, lòng trắng trứng, các loại nấm, thịt gia súc, gia cầm. Khi thiếu nếu bổ sung, sau 2- 3tháng, khi các nhú tóc ở lớp da đầu đã được cung cấp đủ vitamin B5, tóc sẽ bớt rụng và mọc trở lại.

Vitamin B6 (Pyridoxin)

- Về cấu tạo: Vitamin B6 là dẫn xuất của pyridin.

- Tác dụng: Vitamin B6 có nhiều vai trò trong sự chuyển hoá acid amin. Thiếu vitamin B6 sẽ gây rối loạn ngoài da, thần kinh.

- Nguồn gốc và nhu cầu: Vitamin này có ở men bia, ngũ cốc, thịt, gan, thận. Nhu cầu hàng ngày khoảng 2mg/ ngày.

Vitamin B12 (Xyanocolbolamin)

- Về cấu tạo: Vitamin B12 là vitamin độc nhất có chứa kim loại cobal trong phân tử.

- Về tác dụng: Vitamin B12 giữ vai trò coenzym, tác dụng chống thiếu máu. Nhóm vitamin B12 nói chung và folat giúp giảm nguy cơ gãy xương chậu sau đột quỵ. Đây là công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản khi bổ sung 5mg folat và 1500 µg vitamin B12/ ngày thấy rất hiệu quả.

- Nguồn gốc và nhu cầu: Vitamin B12 có nhiều trong gan, thận, sữa, thịt, phomat, các vi khuẩn tổng hợp được nhiều vitamin B12. Nhu cầu hàng ngày khoảng 3- 5mg/ngày.

Việc bổ sung một hay nhiều loại vitamin nói chung, chúng ta nên theo khuyến cáo và trước hết nên tận dụng các loại thực phẩm chứa vitamin, trong đó có rau quả. Nếu thật sự cần dùng thuốc là vitamin để hỗ trợ sức khỏe, chúng ta hãy dùng chế phẩm dạng uống hơn là dạng tiêm, đặc biệt là tiêm tĩnh mạch và theo lời khuyên của thầy thuốc hoặc dược sĩ.

Tuổi trẻ

      © 2021 FAP
        1,187,600       562